(Sức Khỏe – khoe24h) Dành dành là loại cây thuộc họ Cà-phê, đặc biệt phát triển tốt ở miền Bắc, thường được dân gian sử dụng để chữa cảm lạnh thông thường. Riêng quả dành dành (chi tử) là một loại dược liệu có mặt trong nhiều bài thuốc.
Ở nước ta, cây dành dành được trồng nhiều nơi để làm cảnh. Ở Trung Quốc, hoa dành dành thường được sử dụng chung với các loại trà thảo mộc và hoa khác như hoa cúc, hoa hòe…
|
Dành dành thường được trồng làm cảnh và có thể tận dụng để chữa bệnh (Ảnh internet) |
Tác dụng chữa bệnh của hoa và quả
Tác dụng chữa bệnh của dành dành nhờ các hợp chất phytochemical trong các sắc tố ở quả và hoa dành dành. Quả dành dành chứa hàm lượng cao carotenoid bao gồm crocin và crocetin. Trong đó, crocetin là hoạt chất chính, có tác dụng chống ô-xy hóa và tiêu diệt các gốc tự do. Theo nghiên cứu in vitro (trong ống nghiệm), nó làm giảm và ức chế các tế bào ung thư.
Một nghiên cứu năm 2009 tại Military Medical University ở Thượng Hải, Trung Quốc, phát hiện ra rằng, crocin carotenoid có đặc tính chống trầm cảm. Trong một nghiên cứu của Đại học Mashhad University of Medical Sciences (Iran), năm 2007, crocin được tiêm cho chuột đực. Sau đó, người ta theo dõi hoạt động tình dục của nó. Kết quả cho thấy, crocin là một chất kích thích tình dục tự nhiên.
|
Hoa dành dành
|
Hiện nay, người ta đang tập trung khai thác sắc tố carotenoid thiên nhiên của quả dành dành để ứng dụng trong y học cũng như trong các ngành công nghiệp thực phẩm.
Theo y học cổ truyền Trung Quốc và kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại Harvard Medical School (Mỹ), hoạt chất genipin (một nhóm iridoid glycosid) có khả năng ức chế một loại enzym gây bệnh tiểu đường type 2.
Dược lý Tây y chứng minh, trong quả dành dành còn chứa các nhóm chất mang hoạt tính sinh học chữa lành nhiều bệnh. Đó là a-xít geniposidic, genipin và crocetin. Trên các bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, a-xít này giúp làm giảm đau, giảm viêm. Ngoài ra, hàm lượng cao của glutathione cũng giúp tăng cường các phản ứng miễn dịch nhờ sản xuất nhiều cytokine. Dành dành đã được sử dụng qua nhiều thế kỷ trong y học truyền thống châu Á như là một chất chống viêm, giảm đau, ra mồ hôi, an thần và cầm máu. Nó còn rất tốt trong điều trị trầm cảm, lo lắng và mất ngủ, bệnh gan, sốt cao, viêm mắt đỏ, khối u đau đớn và tiểu ra máu.
|
Quả dành dành (Ảnh internet)
|
Quả có vị đắng, tính mát, khuyến cáo chỉ dùng từ 3-12g mỗi ngày ở dạng trà hoặc dịch chiết. Phụ nữ uống trà dành dành chữa kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo, các rối loạn mãn kinh và các bệnh về da. Hạt dành dành giã nhỏ, trộn bột nhão, đắp lên các chỗ đau do viêm khớp. Ăn các món ăn nấu với màu của quả dành dành cũng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhất là gan. Nó kích thích sự tiết mật ngay sau khi dùng 20 phút, ức chế sự tiết dịch vị, làm giảm các cơn co thắt dạ dày. Dành dành được xem là loại quả chữa bệnh viêm gan vàng da hiệu quả nhất. Hoạt tính chống ô-xy hóa mạnh của quả dành dành cũng rất tốt để bảo vệ tim và huyết áp, ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch. Bệnh nhân tiểu đường cũng hưởng lợi từ quả dành dành nhờ sự điều tiết insulin. Với các trường hợp rối loạn thành mạch gây xuất huyết, dành dành cũng nhanh chóng ngăn chặn các chứng như chảy máu cam, tiểu ra máu hoặc kinh nguyệt kéo dài. Những người bị căng thẳng thần kinh, bồn chồn, mất ngủ chỉ cần uống một tách trà dành dành nóng sẽ thấy dễ chịu ngay.
Tinh dầu chiết xuất từ hoa dành dành cũng rất tốt cho sức khỏe. Xoa một giọt tinh dầu lên thái dương hay vào tay hoặc pha vài giọt trong nước tắm rồi hít nhẹ nhàng sẽ giúp thư thái tinh thần, sảng khoái thần kinh, điều trị nhức đầu, chóng mặt và làm tăng hưng phấn tình dục. Tinh dầu hoa dành dành cũng có tác dụng chống viêm, giảm đau sưng, làm êm dịu các vết côn trùng cắn, chích. Hiện nay, nó được sử dụng như một loại hương liệu quý giá.
Bài thuốc có quả dành dành
Quả dành dành (Chi tử) thường được dùng trong một số bài thuốc:
– Viêm gan nhiễm trùng, vàng da: Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g sắc với 300ml nước, sắc còn 200ml, uống trong ngày.
– Viêm kết mạc mắt: Chi tử 12g, Cúc hoa 8g, hạt Thảo quyết minh sao đen 6g, nấu nước, uống như uống trà.
– Thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu: Chi tử, Trắc bá diệp mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh mỗi vị 15g, sắc uống. Nếu tiểu ngắn, tiểu buốt: Chi tử, Mộc thông, Hoạt thạch, mỗi thứ 8g, sắc uống.
– Phụ nữ kinh nguyệt không đều, huyết nhiệt: Chi tử 12g, Sinh địa 10g, Bạch thược 8g, sắc lấy 300ml nước, chia uống 2-3 lần trong ngày. Uống một tuần thì ngưng.
– Huyết áp tăng cao gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sườn đau tức: Chi tử 12g, Đơn bì 12g, Sài hồ 8g, sắc uống trong ngày thay nước.
Lưu ý: Người huyết áp thấp, phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú, người đang dùng thuốc hạ đường huyết, người đang vận hành máy móc, tàu xe, người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch tránh dùng quả dành dành.
Dược sĩ Lê Kim Phụng
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, TP.HCM